Thứ Năm, 26 tháng 9, 2019

Bí quyết xây dựng chuỗi cửa hàng bán lẻ kinh doanh thành công

Bí quyết xây dựng chuỗi cửa hàng bán lẻ kinh doanh thành công

Bán lẻ theo chuỗi được dự báo là mảnh đất màu mỡ, đầy tiềm năng tại Việt Nam với mức tăng trưởng 20 - 30% mỗi năm.

Chuỗi cửa hàng bán lẻ là gì?

Chuỗi cửa hàng hoặc chuỗi bán lẻ là một cửa hàng bán lẻ trong đó một số địa điểm chia sẻ thương hiệu, quản lý trung tâm và thực tiễn kinh doanh được tiêu chuẩn hóa. Họ đã thống trị thị trường bán lẻ và ăn uống, và nhiều loại dịch vụ, ở nhiều nơi trên thế giới. Một cơ sở bán lẻ nhượng quyền là một hình thức của chuỗi cửa hàng. Năm 2004, chuỗi bán lẻ lớn nhất thế giới, Walmart, đã trở thành tập đoàn lớn nhất thế giới dựa trên tổng doanh thu.
Xây dựng chuỗi cửa hàng bán lẻ 

4 xu hướng bán lẻ dự báo tăng mạnh tại Việt Nam

Bán lẻ theo chuỗi

Chủ tịch Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam, Đinh Thị Mỹ Loan cho biết, mở rộng chuỗi là xu thế tất yếu của các đơn vị kinh doanh bán lẻ. Hiện dư địa tăng trưởng của mô hình này vẫn còn lớn tại thị trường Việt Nam. Bà Loan cho hay, kinh doanh theo chuỗi tại nhiều tỉnh thành phát triển trong nước đang có mức tăng trưởng  20 - 30% mỗi năm.

Theo chuyên gia này, Việt Nam vẫn còn nhiều không gian để bán lẻ theo chuỗi bứt phá mạnh mẽ. Hậu phương vững chắc của mô hình bán lẻ theo chuỗi là quy mô dân số hơn 90 triệu dân. Tuy nhiên, vấn đề sống còn đối với việc bán lẻ theo chuỗi chính là lựa chọn mặt bằng hiệu quả.

Bán lẻ trực tuyến kết hợp với cửa hàng offline

Theo bà Rebecca Pearson, Phó giám đốc Công ty CBRE châu Á, 90% những người mua sắm ở khu vực châu Á Thái Bình Dương (trong đó có Việt Nam) sẽ mua nhiều hơn nếu họ đến cửa hàng thực thể (cửa hàng offline) nhận những mặt hàng đã đặt trực tuyến. Các cửa hàng thực thể này nên được đầu tư có vị trí thuận tiện để kết nối với người mua.

Khách hàng hiện đại thích đặt hàng online nhưng mong muốn được đến tận cửa hàng để chạm, sờ, cảm nhận sản phẩm... trước khi nhận hàng. Các thương hiệu lớn và cả các nhà kinh doanh trực tuyến lớn như Everlane, Amazon, Habitat... đều mở cửa hàng thực thể. Ví dụ Uniqlo đã tăng doanh thu 40% nhờ các cửa hàng thực thể này.

Xu hướng hiệu nay các nhà bán lẻ trực tuyến mở các cửa hàng thực thể (cửa hàng offline) để trưng bày, cho khách hàng trải nghiệm sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh. Các doanh nghiệp hãy nắm bắt và áp dụng công nghệ tại cửa hàng, đừng quan tâm quá nhiều đến cái nhập chuột.

Bán lẻ bổ sung trải nghiệm thực tế

Tại hội thảo, ông Geoffrey Morrison, sáng lập, kiêm Giám đốc điều hành Concept I cho rằng trải nghiệm thực tế là cánh cửa dẫn đến thị trường bán lẻ sôi động. Xu hướng tăng đầu tư để gia tăng tương tác kỹ thuật số trong hệ thống bán lẻ đang là bài toán sống còn. Thế nhưng các trải nghiệm mua sắm mới chính là con át chủ bài. Vì vậy, cần có sự phân biệt khách hàng thường xuyên và vãng lai để mở rộng các trải nghiệm mới mẻ, tạo điều kiện kích cầu.

Bán lẻ 4.0 song hành với truyền miệng

Ông Chris Dobson, Phó Chủ tịch Viện thiết kế Bán lẻ nhận định, dù nền tảng công nghệ đã phát triển và được ứng dụng ngày càng đa dạng vào thị trường bán lẻ nhưng truyền miệng vẫn là kênh phân phối nặng ký. Thị trường đang diễn biến theo chiều hướng 50% mua sắm đựa trên trải nghiệm và 80% mua sắm bằng cách truyền miệng. Các trao đổi của chính khách hàng với nhau sau khi trải nghiệm tại cửa hàng sẽ được kể lại cho bạn bè, người thân... và điều đó giúp việc mua sắm sôi động hơn.

Những kinh nghiệm trong xây dựng chuỗi bán lẻ


Có 5 nhân tố và 6 nguyên tắc chúng ta cần ghi nhớ khi xây dựng mô hình mẫu:

- Công thức tạo ra sản phẩm

- Số lượng mã sản phẩm.

- Diện tích cửa hàng.

- Biển bảng và mã thiết bị phục vụ bán hàng.

- Số lượng nhân viên

Điều này rất quan trọng, bởi nó liên quan tới ''quy mô'' và vốn đầu tư cho mỗi cửa hàng.

6 nguyên tắc mà theo Michael E. Gerber đã đưa ra, đó là:

- Logo, màu sắc, trang phục, trang thiết bị cần phải được sử dụng đồng nhất.

- Cửa hàng phải được xây dựng quy trình một cách trật tự và hoàn hảo.

- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ phải nhất quán trên toàn hệ thống.

- Xây dựng KPI và hướng dẫn làm việc cụ thể cho nhân viên.

- Cửa hàng được vận hành bởi những người có kỹ năng thấp nhất có thể.

- Giá trị đem lại cho khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, các nhà đầu tư hơn những gì họ mong đợi.

5 nhân tố và 6 nguyên tắc cần ghi nhớ khi xây dựng mô hình chuỗi
Chúng ta không còn nghi ngờ gì về sức mạnh của mô hình chuỗi. Sự phát triển thần kỳ và rất đáng kinh ngạc của những thương hiệu ngay tại Việt Nam như TGDĐ đã minh chứng cho điều đó.

Tại sao xuất phát điểm chỉ là 1 cửa hàng nhỏ, trong khi tại thời điểm đó F đã sở hữu tới 13 công ty, thâu tóm 90% thị phần di động và doanh thu toàn tập đoàn đã sấp xỉ 1 tỷ $. Nhưng chỉ sau hơn 10 năm, TGDĐ đã vượt qua cả về quy mô cửa hàng lẫn doanh số. Có thể gọi là một sự bứt phá thần kỳ.

Và tại sao F cũng tham gia mô hình chuỗi từ rất sớm, chỉ sau TGDĐ 1 năm. Với điều kiện về tài chính, nền tảng công nghệ, nguồn hàng, kinh nghiệm.. hơn hẳn, nhưng chỉ sau 10 năm đã bị TGDĐ bỏ xa.

Chúng ta cùng tìm hiểu 5 nhân tố và 6 nguyên tắc dưới đây.

A. 5 nhân tố
1 - Công thức tạo ra sản phẩm
Chúng ta bước vào quán gà rán K hay quán trà sữa P, chúng ta nhận thấy rằng tất cả sản phẩm của họ đều có chất lượng đồng đều. Bởi sản phẩm của họ đã có được công thức chung. Tỉ lệ nguyên, vật liệu và ngay cả thời gian chế biến cũng có quy trình cân đo đong đếm nghiêm ngặt.

Công thức tạo ra sản phẩm trong một vài trường hợp cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh và sự khác biệt. Nếu không có công thức tạo ra sản phẩm thì không thể quản lý được chất lượng, khi chất lượng sản phẩm không đồng đều thì không thể xây dựng mô hình chuỗi thành công.

2 - Số lượng mã sản phẩm
Năm 2007 TGDĐ bắt đầu xây dựng chuỗi cửa hàng, họ không bị áp lực về lựa chọn thương hiệu. Bởi vậy, TGDĐ hầu như có thể lựa chọn tất cả các mẫu mã hiện có trên thị trường, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Trong khi đó F bị ràng buộc bởi các hãng, không được phép bán các sản phẩm của đối thủ ngoài những thương hiệu mà F đang phân phối ( F khi đó đang là npp của Nokia, Samsung, Moto ) Chính điều này đã giúp cho TGDĐ có lợi thế cạnh tranh, khi thời điểm đó các sản phẩm giá rẻ như Q.mobile, hàng xách tay phát triển như vũ bão và được thị trường đón nhận tích cực.

Từ "Chính hãng" trước đây thể hiện quyền lực của F, nhưng trong mô hình chuỗi lại là rào cản rất lớn để cạnh tranh với chàng tí hon TGDĐ.

Lựa chọn số lượng mã sp và thương hiệu sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường là một yếu tố rất quan trọng trong việc phát triển chuỗi.

3 - Diện tích cửa hàng
Năm 2008 F bắt đầu tham gia mô hình chuỗi với cửa hàng đầu tiên ở 45 Thái Hà, HN với thương hiệu [ in ]. Với sức mạnh tài chính của tập đoàn khi đó, những lãnh đạo đã định hướng F là phải to, phải hoành tráng.

Chính sự định hướng phải to, hoành tráng nên việc tìm mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn do số lượng bị hạn chế và giá thành thuê rất cao.

Và kết quả sau 1 năm, năm 2009 F phát triển được 9 cửa hàng còn TGDĐ đã là 40 cửa hàng.

Trong mô hình chuỗi, độ phủ và tốc độ phủ chính là sức mạnh của chuỗi. Khi F muốn thể hiện khả năng của một ông lớn thông qua bộ mặt hoành tráng của các cửa hàng trong bối cảnh lúc đó vẫn còn hàng ngàn cửa hàng điện thoại nhỏ lẻ với các dịch vụ đa dạng thì việc cạnh tranh để tồn tại đã là một bài toán khó.

TGDĐ thông minh hơn khi lựa chọn diện tích cửa hàng vừa phải, đủ trưng bày những mã sản phẩm cần thiết mà không bị chi phí quá cao. Việc tìm kiếm và nhân bản cũng dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều.

Số lượng mã sản phẩm, diện tích cửa hàng là những chỉ số cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, phải phù hợp với bối cảnh thị trường, phù hợp với khả năng tài chính cũng như khả năng nhân bản.

4 - Biển bảng và mã thiết bị phục vụ bán hàng
Sự khác biệt của mô hình chuỗi với các cửa hàng đơn lẻ chính là nhận diện thông qua màu sắc và cách bài trí.

TGDĐ không phải là đơn vị đầu tiên phát triển mô hình chuỗi trong ngành di động. Trước đó, năm 2006 chuỗi cửa hàng điện thoại lớn nhất Việt Nam được mệnh danh "cơn lốc màu da cam" mang tên Nettra ra đời. Chỉ sau 3 tháng, Nettra đã phát triển gần 60 cửa hàng trên toàn quốc. Và cũng chỉ sau đó 1 năm cơn lốc màu da cam bị phai màu và biến mất.

Phải công nhận Nettra khi đó đã tạo ra một luồng gió mới cho thị trường bán lẻ ĐTDĐ, cũng nhờ nó mà TGDĐ mới tìm ra được con đường đi cho riêng mình.

Nettra đã tạo ra được sự khác biệt về việc nhận diện thông qua màu sắc, nhưng theo như các chuyên gia về thương hiệu, thì màu sắc Nettra lựa chọn là một sai lầm.

Theo các nghiên cứu của các công ty trên thế giới về màu sắc đã được kiểm chứng khi họ thử nghiệm với các màu sắc là: màu da cam, màu xanh, màu vàng, màu đen. Kết quả, trong kinh doanh màu da cam thường đem lại cảm giác không đáng tin cậy, màu của sự thay đổi thất thường, dân VN hay gọi màu "đồng bóng". Ngược lại, màu vàng, màu đen thể hiện quyền lực và sức quyến rũ, màu xanh thể hiện độ tin cậy.

Không phải ngẫu nhiên mà TGDĐ lấy màu vàng và đen làm màu sắc nhận diện hệ thống chuỗi của mình. Cũng giống như tại Mỹ, khi nhắc tới màu xanh người ta nghĩ ngay tới màu xanh của IBM.

Màu sắc và cách bài trí của mô hình chuỗi cũng giống như trang phục của con người. Nó thể hiện sự tinh tế, cảm xúc và độ tin cậy cho người đối diện.

5 - Số lượng nhân viên
Nhân tố cuối cùng chính là con người. Con người luôn là chìa khóa của bất kỳ mô hình nào để tạo ra sự thành công. Chỉ khác một điều là mức độ ảnh hưởng của con người trong từng mô hình là khác nhau.

Ở mô hình chuỗi, con người đóng vai trò kết nối giữa các nhân tố để tạo ra một chỉnh thể thống nhất - Một cửa hàng có thể đóng gói như một sản phẩm, có khả năng nhân bản và hoạt động y xì như cửa hàng đầu tiên.

Chính vì vậy, các nhân tố như: sản phẩm, số lượng mã sp, diện tích cửa hàng, màu sắc, trang thiết bị và số lượng nhân viên chính là "nguyên liệu" đầu vào để tạo ra sản phẩm mang tên "cửa hàng". Và việc tạo ra cửa hàng cũng cần phải có công thức để dễ dàng đóng gói và nhân bản.

6 nguyên tắc cần ghi nhớ trong xây dựng mô hình chuỗi

- Nguyên tắc 1: Logo, màu sắc, trang phục, trang thiết bị cần phải được sử dụng đồng nhất.
Nếu ví màu sắc của cửa hàng giống như trang phục, thì logo chính là khuôn mặt và trang thiết bị chính là các phụ kiện để tạo ra một phong cách đặc trưng của mỗi người.

The Kafe là cái tên không còn xa lạ gì với giới trẻ, đặc biệt là đối với các bạn khởi nghiệp trong lĩnh vực F&B. Và cái tên luôn đi sát bên cạnh chính là Cộng Cà Phê.

Tại sao The Kafe thất bại còn Cộng Cà Phê lại có thể tồn tại?

Khách hàng đến với bạn bởi 3 lý do chính: chất lượng sản phẩm, địa điểm và phong cách. Phong cách của The Kafe là trẻ trung, hiện đại. Khách hàng mục tiêu của The Kafe là giới trẻ. Giới trẻ thường thích trải nghiệm những cái mới và có xu hướng thay đổi nhanh.

Cái sai lầm của The Kafe là tư duy muốn giữ chân khách hàng phải luôn đổi mới mình. Chính vì vậy, nếu quan sát ta sẽ thấy trang thiết bị của mỗi cửa hàng có sự khác nhau. Sự thay đổi nhanh với tiêu chí hiện đại, sang trọng đã đẩy chi phí đầu tư trên mỗi điểm bán của The Kafe rất lớn. Nhưng tiếc thay nó lại không tạo ra một "phong cách" đặc trưng của chuỗi. Khách hàng họ không thể gọi tên The Kafe là gì và không hiểu mình đến với The Kafe vì lý do gì.

Cộng Cà Phê thì khác, họ lựa chọn màu xanh áo lính đặc trưng, những bộ bàn ghế salon cũ kỹ, những chiếc bình bi đông, ca sắt gỉ mèm..Cộng Cà Phê đã tạo ra được một concept rất riêng. Phong cách của thời bao cấp được thể hiện rất nổi bật. Sự nhất quán và xuyên suốt từ logo, màu sắc đến các vật dụng, không gian trên toàn hệ thống đã giúp Cộng Cà Phê định vị một cách rõ ràng về phong cách - phong cách hoài cổ thời bao cấp.

Phong cách hoài cổ với những vật dụng đơn giản, dễ kiếm và rẻ tiền đã giúp Cộng Cà Phê tiết kiệm được khoản chi phí đầu tư khá lớn trên mỗi điểm bán, giúp tăng tỉ suất lợi nhuận trên mỗi cửa hàng.

Trong xây dựng mô hình chuỗi, đầu tư nhiều hay ít không quan trọng, điều quan trọng là bạn phải tạo ra một thứ gọi là Phong Cách.

- Nguyên tắc 2: Cửa hàng phải được xây dựng quy trình một cách trật tự và hoàn hảo.


Trong một thế giới rối loạn, một đất nước giữ được sự trật tự hoàn hảo như Nhật Bản luôn được ngưỡng mộ và có sự tin cậy cao.

Doanh nghiệp hay cửa hàng cũng vậy, nếu bạn không thể đưa nó vào trật tự, khuôn khổ nó sẽ không còn là của bạn nữa.

Một cửa hàng được tổ chức bài bản và quy củ, nhân viên họ sẽ biết mình phải làm gì và khách hàng họ sẽ tin rằng thứ họ sắp mua ở đây đã được kiểm soát quy trình chất lượng tốt. Điều quan trọng hơn là sự trật tự và quy củ sẽ giúp cửa hàng hoạt động tốt ngay cả khi thị trường bên ngoài đang rối loạn.

Mô hình chuỗi muốn phát triển bền vững phải có kết cấu ổn định. Sự ổn định và quy củ sẽ giúp khách hàng tin tưởng vào những giá trị mà doanh nghiệp mang lại. Đồng thời, nhân viên trong doanh nghiệp cũng yên tâm và tin tưởng vào tương lai của họ khi gắn bó lâu dài với công ty.

- Nguyên tắc 3: Chất lượng sản phẩm và dịch vụ phải nhất quán trên toàn hệ thống.
Câu chuyện cây xăng và chai nước

Trên trục đường về quê tôi có 5 cây xăng. Một lần ghé vào đổ xăng ở cây thứ 3 với số tiền 300.000đ, tôi được họ tặng cho 1 chai nước suối. Tuy nhỏ, nhưng nó làm tôi vui. Và từ lần sau tôi đều ghé đó để đổ xăng.

Rồi đến một hôm (khoảng lần thứ 5) tôi ghé vào đổ xăng trong cơn khát và đợi họ đưa tặng chai nước, nhưng tuyệt nhiên không thấy gì. Tự dưng tôi thấy hơi bực, cảm thấy nhu cầu của mình không được xem trọng. Từ lần đó trở đi, tôi không bao giờ ghé đó đổ xăng nữa.

Tôi không quay lại không phải do xăng không tốt hoặc đắt hơn mà cảm giác mong đợi được phục vụ như lần đầu đã không còn nữa. Tôi không đòi hỏi nhưng tôi muốn sự phục vụ ổn định. Tôi muốn nó phải giống nhau sau mỗi lần tôi ghé cửa hàng. Chất lượng dịch vụ không ổn định làm tôi không yên tâm về những giá trị tôi nhận được.

Trong mô hình chuỗi, ngoài chất lượng sản phẩm và dịch vụ phải nhất quán trên toàn hệ thống thì nó còn phải nhất quán theo hướng tốt hơn cả những lần tiếp theo khi khách hàng quay lại.

Khi khách hàng quay lại có nghĩa họ đã cảm nhận được giá trị từ cửa hàng. Việc duy trì họ có quay lại thường xuyên hay không phụ thuộc vào cửa hàng có duy trì được những giá trị mà họ đã nhận được như lần đầu bước tới.

Sự tồn tại của mô hình chuỗi chính là giúp khách hàng cảm nhận rõ ràng về những giá trị sau mỗi lần mua hàng theo chiều hướng tốt lên.

- Nguyên tắc 4: Xây dựng kpi và hướng dẫn làm việc cụ thể cho nhân viên
Khi bạn bước vào quán kem Swensens, câu bạn được nghe đầu tiên là: Swensens xin chào!

Điều ngạc nhiên là không chỉ có một nhân viên chào bạn mà tất cả nhân viên, dù đang đứng im hay đang làm việc đều cúi đầu và chào bạn rất to. Bạn chưa bao giờ thấy điều này ở quán kem nào trước đây. Bạn cảm thấy sự hiện diện của mình được chào đón nồng nhiệt và trang trọng - Đó là điều làm nên sự khác biệt.

Một ngày làm việc bắt đầu bằng một lời chào, kèm theo bảng hướng dẫn chi tiết làm việc cho nhân viên là điều không thể thiếu đối với một mô hình chuỗi chuyên nghiệp.

Tâm lý chung, chúng ta làm việc không chỉ đơn giản vì tiền mà còn cần có những mục tiêu rõ ràng và cụ thể. Chúng ta cần được biết mình sẽ phải làm những gì? đạt bao nhiêu % kết quả. Sự cố gắng của bạn có được công ty đo lường và ghi nhận?

Nếu không có những quy định cụ thể thì mỗi công việc thường ngày của bạn sẽ trở thành một ngoại lệ và bạn không có động lực để hoàn thành. Một hệ thống cửa hàng nếu thiếu các văn bản quy định chi tiết thì không thể gọi là mô hình chuỗi quy củ, và đương nhiên không thể phát triển bền vững.

Bởi vậy, để xây dựng mô hình chuỗi hiệu quả và bền vững nhất thiết phải có những quy định cụ thể mà chúng ta hay gọi là "sổ tay công việc" cho từng vị trị và hệ thống kpi để đo lường và đánh giá kết quả.

- Nguyên tắc 5: Cửa hàng được vận hành bởi những người có kỹ năng thấp nhất có thể.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần 2 ra đời vào cuối thế kỷ 19 mở ra nền đại công nghiệp là dây chuyền sản xuất hàng loạt - điển hình là việc áp dụng nguyên lý quản trị của F.W.Taylor mà FORD là hãng đi tiên phong.

Cuộc cách mạng đã đẻ ra hàng triệu triệu việc làm với chỉ một vài thao tác đơn giản đã được vua hề Saclo-Charlie Chaplin thể hiện trong tác phẩm huyền thoại mang tên "Thời Đại Công Nghiệp".

Mô hình chuỗi cũng được coi là một cuộc cách mạng trong mô hình kinh doanh nhượng quyền. Cuộc cách mạng này được mang tên "cuộc cách mạng chìa khóa trao tay".

Để có thể nhân bản được hệ thống cửa hàng, doanh nghiệp của bạn không thể phụ thuộc vào những người có kỹ năng cao. Trên thị trường lao động, rất hiếm những người như vậy. Nếu có, họ cũng đòi mức lương tương xứng. Nếu doanh nghiệp bạn chấp nhận thì sẽ phải đối mặt với hàng loạt chi phí khổng lồ.

Mô hình chuỗi cần hoạt động hiệu quả ở mức chi phí thấp nhất. Ở đó, cần những con người có kỹ năng tối thiểu để hoàn thành các mục tiêu. Bạn cần phải luôn tự hỏi: làm thế nào để đáp ứng sự mong đợi của khách hàng và đem lại giá trị tốt nhất cho họ thông qua cả hệ thống chứ không phải thông qua những cá nhân xuất sắc.

Hay nói cách khác: làm thế nào để xây dựng một chuỗi cửa hàng mà kết quả đạt được phụ thuộc vào hệ thống chứ không phải phụ thuộc vào chuyên gia.

Một mô hình chuỗi hiệu quả là ở đó nhân viên được đào tạo thành những chuyên gia. Nhưng để một người bình thường có thể đảm nhận được công việc của một chuyên gia thì trong hệ thống nhất thiết phải có những bản hướng dẫn tỉ mỉ và chi tiết. Điều này là để bù đắp sự chênh lệch giữa kỹ năng nhân viên có với kỹ năng doanh nghiệp cần để đem lại những kết quả tốt nhất.

Chúng ta cần nhớ rằng: những doanh nghiệp vĩ đại được tạo dựng nên không phải bởi những cá nhân xuất sắc mà bởi những người bình thường biết làm những việc đặc biệt.

- Nguyên tắc 6: Giá trị đem lại cho khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, các nhà đầu tư hơn những gì họ mong đợi.
Giá trị là những gì chúng ta có thể cảm nhận được, bao gồm giá trị định tính và giá trị định lượng.

Giá trị đơn giản chỉ là một câu: Swensens xin chào - khách hàng cảm thấy mình được trân trọng.

Giá trị có thể là một món quà, một phần thưởng cho những nhân viên có thành tích xuất sắc trong hệ thống.

Giá trị có thể là một bức thư, một cái mail, một lời khen ngợi cho những đối tác cung cấp đầu vào đúng tiêu chuẩn, đúng thời gian góp phần đem lại sự thành công của chuỗi.

Giá trị có thể là những khoản cổ tức đều đặn và gia tăng thường xuyên cho các nhà đầu tư.

Tóm lại, để xây dựng một mô hình chuỗi thành công, doanh nghiệp của bạn không chỉ đem lại giá trị chắc chắn cho khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, nhà đầu tư mà còn phải mang lại giá trị nhiều hơn những gì họ mong đợi.

Đó là mục tiêu của mọi doanh nghiệp và cũng là lý do để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO & SETUP SIÊU THỊ ISAAC
🔥
🔥Địa chỉ: Phòng 501 tầng 5, tòa nhà ISaac 813 Giải Phóng, quận Hoàng Mai, HN
🔥Hotline: 0989 864 866
🔥 Webisite: https://www.dichvusieuthi.com/

Nguồn: Internet
Bán lẻ là gì? phân biệt khái niệm bán buôn, bán sỉ tổng quan thị trường Việt Nam

Bán lẻ là gì? phân biệt khái niệm bán buôn, bán sỉ tổng quan thị trường Việt Nam

Theo Wikiperia, Bán lẻ là quá trình bán hàng hóa hoặc dịch vụ tiêu dùng cho khách hàng thông qua nhiều kênh phân phối để kiếm lợi nhuận. Các nhà bán lẻ đáp ứng nhu cầu được xác định thông qua một chuỗi cung ứng. 

Thuật ngữ "nhà bán lẻ" thường được áp dụng khi nhà cung cấp dịch vụ xử lý hàng loạt các đơn hàng nhỏ của một số lượng lớn các cá nhân, là người dùng cuối, thay vì đơn đặt hàng lớn của một số lượng nhỏ khách hàng bán buôn, doanh nghiệp hoặc chính phủ. Mua sắm thường đề cập đến hành động mua sản phẩm. Đôi khi điều này được thực hiện để có được hàng hóa cuối cùng, bao gồm các nhu yếu phẩm như thực phẩm và quần áo; đôi khi nó diễn ra như một hoạt động giải trí. Mua sắm giải trí thường liên quan đến mua sắm cửa sổ và đi xem hàng: điều này không phải lúc nào cũng dẫn đến việc mua hàng.

Cách phân biệt bán lẻ và bán sỉ

Bán sỉ và Bán lẻ khác nhau như thế nào?

Hình thức bán:
  • Bán sỉ: bán với số lượng lớn (lô, lốc,…).
  • Bán lẻ: bán từng sản phẩm (cái, chiếc,…).

Đối tượng:
  • Bán sỉ: đại lý, cửa hàng, nhà phân phối sỉ.
  • Bán lẻ: người dùng cuối cùng, khách hàng dùng trực tiếp sản phẩm đó.

Giá cả:
  • Bán sỉ: thấp hơn giá bán lẻ. Đơn giản là người ta bán 1 sản phẩm lời ít đi nhưng với số lượng lớn trong 1 lần giao dịch thì tổng lợi nhuận sẽ nhiều.
  • Bán lẻ: giá bán lẻ tùy theo lợi nhuận mà người bán muốn đạt được nhưng sẽ cao hơn giá bán sỉ.
Bán lẻ là gì?

Tổng quan thị trường bán lẻ tại Việt Nam

1.     Định nghĩa về thị trường bán lẻ


Thị trường bán lẻ là thị trường ở đó diễn ra hoạt động bán lẻ. những người bán lẻ và người tiêu dùng là hai tác nhân chính của thị trường. Những người bán lẻ (cá nhân, tổ chức) và người tiêu dùng tiến hành hoạt động mua bán hàng hóa trong một khuôn khổ khung pháp lý nhất định

2.     Cấu trúc kênh phân phối của thị trường bán lẻ

Dù hàng hóa được phân phối như thế nào thì kênh phân phối của thị trường bán lẻ về cơ bản bao gồm ba thành viên: người sản xuất, người trung gian và người tiêu dùng cuối cùng.

Người sản xuất: là người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa đó. Đôi khi người sản xuất cũng là người bán thẳng hàng hóa đó tới tay người tiêu dùng không cần qua trung gian.

Người trung gian: là những người tham gia vào việc phân phối hàng hóa tới người tiêu dùng. Người trung gian có thể gồm: đại lý môi giới, người bán buôn, người bán lẻ (cửa hàng tiện dụng, siêu thị và siêu thị mini, cửa hàng bách hóa, cửa hàng đại hạ giá, cửa hàng chuyên doanh, trung tâm thương mại…)

Người tiêu dùng: là người cuối cùng nhận được hàng hóa đó. Họ nhận hàng hóa đó với mục đích để tiêu dùng

Do sự đa dạng của khâu trung gia mà hàng hóa có thể đén tay của người tiêu dùng theo nhiều con đường dài ngắn khác nhau:
Người sản xuất trực tiếp đưa hàng háo của mình tới tận tay người tiêu dùng mà không qua một khâu trung gian nào khác. Hàng hóa được bán tại các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của mình hoặc qua điện thoại, qua mạng, qua đơn đặt hàng…

+ Ưu điểm: Ưu điểm của trường hợp này là hàng hóa tiêu thụ nhanh chóng. Vì hàng hóa đến thẳng tay người tiêu dùng nên giá cả hợp lý hơn. Đồng thời, di không phải qua khâu trung gian nên nhà sản xuất có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Đặc biệt, ưu điểm lớn nhất đó là nhà sản xuất có thể dễ dàng nắm bắt, nhận biết nhu cầu của khách hàng.

+ Nhược điểm: Để thực hiện đưa hàng hóa theo con đường này và đảm bảo được nguyên tắc lợi nhuận thì người tiêu dùng ở đây phải là người có nhu cầu tiêu thụ lớn và ổn định. Trên thực tế, doanh nghiệp rất khó có thể tìm kiếm được những người tiêu dùng đáp ứng được yêu cầu đó. Dễ gây xung đột lợi ích giữa nhà bán sản phẩm cho công ty và công ty.

+Ứng dụng: Con đường trực tiếp thường được áp dụng trong trường hợp bán những hàng hóa có giá trị lớn, những hàng hóa có tính chất thương phẩm đặc biệt (hàng tươi sống, hàng lâu bền…) Ví dụ: bán ô tô, cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm.

Người sản xuất đưa hàng hóa của mình tới tay người tiêu dùng thông qua khâu trung gian là những nhà bán lẻ hoặc là thông qua nhà bán buôn rồi đén người bán lẻ cuối cùng là đến người tiêu dùng.

Trườn hợp hàng hóa theo con đường ngắn chỉ có một người trung gian là người bán lẻ:
+ Ưu điểm: Trong trường hợp này thì người sản xuất có thể tận dụng được vị trí bán hàng, hệ thống phân phối của người bán lẻ. Qua đó, nhà sản xuất có thể tăng được uy tín của hàng hóa. Ngoài ra, người sản xuất cũng dễ dàng điều chỉnh hoạt động bán hàng của mình.
+ Nhược điểm: Rõ ràng trong trường hợp này, lợi nhuận đã bị phân chia một phần cho nhà bán lẻ. Người sản xuất cũng khó điều phối được hàng hóa của mình do các địa điểm bán hàng thuộc sở hữu của nhiều người bán lẻ khác nhau.

+ Ứng dụng: Nhà sản xuất có quy mô nhỏ nên thường kiêm cả hoạt động bán buôn tì áp dụng trường hợp này. Các nhà bán lẻ cần phải đáp ứng được yêu cầu là phải có vốn lớn và mạng lưới rộng rãi.

Trường hợp hàng hóa theo con đường trung bình là qua người bán buôn, đến người bán lẻ, rồi đến người tiêu dùng.
+ Ưu điểm: Để mở rộng được thị trường của mình thì người sản xuất càn phải có vốn lớn, quan hệ rộng rãi, có bí quyết trong sản xuất, phân phối, bảo quản hàng hóa. Không phải người sản xuất nào cũng có thể đáp ứng được yêu cầu đó. Khi đó, để mở rộng thị trường thì những người sản xuất này sẽ nhờ đến vai trò của người bán buôn.

+ Nhược điểm: Chi phí sản xuất hàng  hóa chắc chắn sẽ tăng lên, từ đó người sản xuất bị chia sẻ lợi nhuận nhiều hơn. Người sản xuất cũng không thể tự mình điều chỉnh được thị trường phân phối của mình do còn phải phụ thuộc vào người bán buôn.

+ Ứng dụng: Mở rộng thị trường phân phối hàng hóa
Ngoài ra, hàng hóa có thể đến tay người tiêu dùng qua những con đường dài hơn. Hàng hóa đi từ nhà môi giới đến những nhà bán buôn rồi đến những nhà bán lẻ cuối cùng mới là người tiêu dùng.

+ Ưu điểm: Trong trường hợp này người sản xuất có thể chuyên tâm vào sản xuất, khâu phân phối được giao phối các người môi giới.
+ nhược điểm: Chi phí tăng lên rất nhiều.
+ Ứng dụng: Trường hợp này áo dụng khi hàng hóa phải thâm nhập vào những thị trường có những luật lệ, quy tắc khó khăn hoặc là những thị trường đầu tiên mà người sản xuất bán hàng hóa của mình. Tại những thị trường này, để có thể bán được hàng hóa thì cần những người am hiểu sâu sắc thị trường, có mối quan hệ tốt với người bán buôn. Người đó chính là người môi giới.

Trên thực tế, người sản xuất không chỉ áp dụng duy nhất một con đường để đưa hàng hóa của mình tới tay người tiêu dùng. Họ có thể bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bnas và giới thiệu sản phẩm, bán buôn cho những người bán lẻ để phân phối được nhiều sản phẩm, đồng thời họ có thể bán hàng thông qua môi giới khi đưa hàng hóa của mình sang thị trường nước ngoài. Kết hợp nhiều con đường phân phối khác nhau giúp người sản xuất vừa am hiểu nhu cầu của thi trường để điều chỉnh sản xuất, vừa tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn. khi lựa chọn các con đường phân phối hàng hóa của mình thì người sản xuất cần căn cứ vào:

+ Nhu cầu của thị trường: Nhu cầu của thị trường được xem xét trên các góc độ: số lượng của hàng hóa thi trường nhiều hay ít, quy mô, những khu vực có nhu cầu đối với sản phẩm hàng hóa, chu kỳ sống của sản phẩm.

+ Điều kiện của người sản xuất: điều kiện ở đây là thực tế về vốn, về mạng lưới phân phối của người sản xuất. Điều kiện cũng có thể hiểu đó là người sản xuất muốn tung ra sản phẩm mới hay là mở rộng thị trường.

+ Chiến lược phân phối hàng hóa của người sản xuất.    

3. Các loại hình bán lẻ

Các loại hình bán lẻ vô cùng phong phú và đa dạng. Dựa trên các tiêu chí khác nhau người ta có thể phân loại ra nhiều loại hình bán lẻ khác nhau. Ví dụ phân loại theo quy mô thì các loại hình bán lẻ có các cơ sở bán lẻ lớn, vừa và nhỏ. Hay phân loại theo các chủ thể tham gia bán lẻ thì các loại hình bán lẻ gồm có doanh nghiệp bán lẻ, hợp tác xã bán lẻ, cá thể hộ gia đình…

Tuy nhiên, phổ biến và dễ hiểu nhất thì người ta thường phân loại thị trường theo tiêu thức cách thức bán hàng và hàng hóa kinh doanh.

Theo đó trong thị trường bán lẻ, các loại hình bán lẻ gồm có bán lẻ tại cửa hàng, bán lẻ không qua cửa hàng và bán lẻ dịch vụ.

Bán lẻ tại cửa hàng: Đây là loại hình bán lẻ phổ biến nhất hiện nay. Theo loại hình bán lẻ này, các tổ chức hay cá nhân bán lẻ có một địa điểm kinh doanh cố định. Tại đây, người ta tổ chức trưng bày hàng hóa và người tiêu dùng tới đây để mua và thanh toán trực tiếp. các địa điểm bán hàng này tùy theo quy mô, tính chất của từng loại cửa hàng khác nhau. 

Hiện nay có các loại cửa hàng bán lẻ như sau:

Chợ: chợ là một loại hình bán lẻ truyền thống lâu đời và phổ biến khắp nơi trên thế giới. Chợ có thể hiểu là một nơi quy tụ nhiều người bán lẻ và người tiêu dùng để tiêu thụ các loại hàng hóa khác nhau. Hoạt động buôn bán của chợ có thể diễn ra hàng ngày hoặc định kỳ theo một khoảng thời gian nhất định.

Siêu thị: Siêu thị là một loại hình bán lẻ hiện đại, mới xất hiện tại Việt Nam. Siêu thị được hiểu là một cửa hàng bán lẻ kinh doanh theo phương thức tự phục vụ, được trang bị cơ sở vật chất tương đối hiện đại, bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu phong phú của người dân. Giá cả tại siêu thị thường cố định theo sự ấn định của người kinh daonh, không linh hoạt như giá cả ngoài chợ là kết quả thương lượng giữa người bán và người mua. Siêu thị thường phải đáp ứng được một số quy định nhất định về cơ sở vật chất: quy mô, địa điểm, kho… Quy định này tùy thuộc vào cơ quan quản lý.

Cửa hàng bán lẻ độc lập: loại hình bán lẻ này tồn tại rất phổ biến. Các cửa hàng này thường thuộc sở hữu của các cá nhân hay hộ gia đình. Nó tồn tại dưới hình thức các cửa hàng, cửa tiệm nhỏ tại các mặt phố, khu dân cư. Các loại hàng hóa tại các cửa hàng này thường là các hàng tiêu dùng, dân dụng phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày.

Cửa hàng bán lẻ dạng hợp tác xã: Hợp tác xã bán lẻ được hình thành bởi một nhóm người bán lẻ liên kết với nhau để cùng buôn bán, phân phối hàng hóa. Sự liên kết này dựa trên sự tự nghuyên, đồng thời các thành viên có quyền tự do gia nhập, tách khỏi hợp tác xã và tự cung ứng hàng hóa từ các nguồn ngoài hợp tác xã.

Cửa hàng bách hóa: Đây là loại hình cửa hàng lớn cả về quy mô và số lượng hàng hóa. Các cửa hàng bách hóa thường được xây dựng tại các khu dân cư tập trung đông đúc. Hàng hóa tại đây phong phú về chủng loại và mẫu mã nên thường được bày bán chuyên biệt tại các khu vực riêng của cửa hàng.

Cửa hàng đại lý: Các cửa hàng này được người sản xuất hoặc người phân phối trung gian cho việc tiêu thụ hàng hóa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Hoạt động của các cửa hàng này thường độc lập và hưởng một khoản hoa hồng nhất định.

Cửa hàng nhượng quyền thương mại: Đây là một hình thức mới mẻ, nó bắt đầu xuất hiện tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20 và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Cửa hàng này thường được ký hợp đồng để được nhượng quyền kinh doanh một loại hàng hóa dịch vụ nhất định từ nhà sản xuất. Các cửa hàng nhượng quyền là các cửa hàng có vốn sẵn định và có địa điểm kinh doanh. Các cửa hàng này kinh doanh dựa vào thương hiệu một hang đã nổi tiếng trên thị trường.  Ngoài ra, cửa hàng này cũng nhận được sự tư vấn, cung cấp bí quyết về marketing, tổ chức quản lý, đào tạo nguồn nhân lực… từ đơn vị trao quyền kinh doanh.

Để đổi được điều đó, thì ngoài số tiền đóng lúc đầu, các cửa hàng còn phải đóng thêm một khoản phí nhất định.

Cửa hàng chuyên doanh: Đây là hình thức cửa hàng kinh doanh chuyên sâu. Nó chỉ cung cấp một hay một nhóm hàng hóa nhất định hay chỉ phục vụ một nhóm người tiêu dùng nhất định. Ví dụ: cửa hàng chuyên doanh là cửa hàng chỉ bán một loại hàng hóa như quần áo, giày dép… hay một nhóm sản phẩm như hàng tươi sống, hàng đông lạnh, cửa hàng chuyên bán cho trẻ em, người già…

Cửa hàng giảm giá, hạ giá: Cửa hàng này bán các loại hàng hóa với giá thấp hơn với giá bán lẻ theo yêu cầu của người sản xuất hoặc tính chất của sản phẩm.

Cửa hàng kho: Cửa hàng này mang tính chất như một kho hàng. Các cửa hàng này thường không trưng bày hàng hóa, không quảng cáo nhằm tận dụng diện tích và chi phí.

Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm: Cửa hàng thuộc sở hữu của người sản xuất. Đây là kênh phân phối trực tiếp của người sản xuất tới người tiêu dùng.

Bán lẻ không qua cửa hàng: theo đó các tổ chức và cá nhân bán lẻ không cần thiết phải có một địa điểm bán hàng cố định. Người ta có thể bán hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, bán hàng qua mạng…
Bán lẻ dịc vụ: Ở đay hàng hóa là dịch vụ chứ không phải là hàng hóa đơn thuần. Các loại hình bán lẻ hàng hóa dịch vụ như: cho thuê phòng ở, giặt là, cho thuê phương tiện…

Cùng với sự phát triển của cuộc sống thì các loại hình bán lẻ không qua cửa hàng và bán lẻ dịch vụ ngày càng phổ biến. Do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, công nghệ viễn thông đặc biệt là mạng internet thì hiện nay hoạt động thương mại điệ tử (giới thiệu, bán hàng và thanh toán qua mạng) đang rất phát triển. Đồng thời thu nhập của người tiêu dùng tăng lên dẫn tới nhu cầu đi lại, nghỉ ngơi, ăn uống… tăng lên kéo theo các laoij hình dịch vụ tăng lên không ngừng.

4.     Vai trò của hoạt động bán lẻ

Khi hoạt động bán lẻ phát triển tốt, lành mạnh thì nhờ đó sản xuất tăng, phục vụ được nhu cầu của người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế.

Hoạt động bán lẻ có vai trò điều tiết hàng hóa. Nó điều tiết hàng hóa từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng. Nó điều tiết hàng hóa  ở tất cả các vùng miền từ thành phố, nông  thôn, vùng sâu vùng xa bất kể nơi đâu có nhu cầu. Hoạt động bán lẻ phát triển nó đảm bảo cung cấp hàng hóa công bawngfcho mọi người dân trên khắp các vùng trên cả nước.

Do vậy, hoạt động bán lẻ cũng có vai trò góp phần vào việc giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực.

Cơ cấu thương mại có những biến đổi sâu sắc khi mà hoạt động bán lẻ phát triển. Khi đó thị trường ngày càng lành mạnh, cạnh tranh hiệu quả hơn.

Sự phát triển của hoạt động bán lẻ cũng tăng cường khả năng tự điều tiết, ít chịu ảnh hưởng của nhà nước, của thị trường hơn. Khi hoạt động bán lẻ phát triển tức là hàng hóa phong phú và với nhiều nhà phân phối cộng với các quy định cạnh tranh lành mạnh thì chắc chắn người tiêu dùng sẽ nhận được hàng hóa tốt nhất với giá cả hợp lý nhất.

Trong nền sản xuất hàng hóa kinh tế thị trường có xuất hiện mâu thuẫn cơ bản giữa một nền sản xuất hàng hóa lớn và nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Sở dĩ có mâu thuẫn đó là do vô số người tiêu dùng khác nhau lại có những nhu cầu, sở thích khác nhau. Khi xã hội ngày càng phát triển thì sự đa dạng của những nhu cầu ngày càng tăng. Trong khi đó các doanh nghiệp phải tăng quy mô sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận. Và hoạt động bán lẻ có vai trò giải quyết được mâu thuẫn cơ bản đó.

5.     Chức năng của hoạt động bán lẻ

Hoạt động bán có rất nhiều chức năng. Nhưng các chức năng chính của bán lẻ là mua, bán, vận chuyển, lưu kho, phân loại, tài chính, chịu rủi ro và thông tin thị trường.

– Chức năng cỏ bản nhất của hoạt động bán lẻ là chức năng mua và bán: Chức năng mua tức là tìm kiếm, đánh giá, so sánh các loại hàng hóa dịch vụ. Chức năng bán là tiêu thụ, phân phối các loại sản phẩm này. Lợi nhuận của các nhà bán lẻ chính là nhờ vào sự chênh lệch giữa giá hàng hóa bán ra và mua vào. Do đó để tối đa hóa lợi nhuận các nhà bán lẻ cố gắng mua hàng với giá rẻ và bán ra với số lượng lớn và giá cao.

– Chức năng cung cấp tài chính: Chức năng này thể hiện ở việc các nhà bán lẻ cung cấp tài chính tín dụng cần thiết cho một hoạt động sản xuất hàng hóa nào đó. Có thể nhà bán lẻ cung cấp tài chính trước một phần cho nhà sản xuất. Việc thực hiện chức năng này tùy thuộc vào khả năng tài chính của nhà bán lẻ và mối quan hệ giữa nhà bán lẻ với nhà sản xuất.

– Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của hoạt động bán lẻ được thể hiện ở hai chiều. Thông qua các hoạt động quảng bá, marketing của các nhà bán lẻ thì các thông tin về sản phẩm được giới thiệu tới người tiêu dùng. Đồng thời, qua hoạt động bán lẻ các nhà bán lẻ là người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng. Họ là những người hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu, thu nhập của người tiêu dùng nhất. Qua đó, nhà bán lẻ sẽ cung cấp những thông tin phản hồi tới nhà sản xuất để nhà sản xuất có thể điều chỉnh sản xuất để đưa ra những sản phẩm tốt nhất, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

– Chức năng vận tải: Dựa vào việc mua bán hàng hóa. Người tiêu dùng có nhu cầu, thu nhập rất đa dạng. người tiêu dùng ở nông thôn có thu nhập khác với người tiêu dùng ở thành thị. Người trẻ có yêu cầu về mẫu mã chất lượng hàng hóa khác với người già. Hoạt động bán lẻ đã thực hiện chức năng sắp xếp, phân loại số lượng hàng hóa gần nhất với nhu cầu của người tiêu dùng. Tiêu chuẩn hóa là công việc tìm kiếm những sản phẩm đồng nhất giữa các nhà sản xuất có thể thay thế cho nhau.
– Chức năng lưu kho, bảo quản sản phẩm: Đối với mọi hàng hóa phải có thời ạn sử dụng và điều kiện bảo quản nhất định. Chức năng nà của hoạt động bán lẻ là đảm bảo hàng hóa đảm bảo chất lượng nguyên gốc nhất có thể khi đến tay người tiêu dùng. Thước đo của chức năng này là khả năng đảm bảo sự ăn khớp về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng.

– Chức năng chia sẻ rủi ro: Mức độ chia sẻ rủi ro tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nhà bán lẻ và nhà sản xuất. nếu như nhà sản xuất tự phân phối hàng hóa của mình thì sự chia sẻ rủi ro bằng không. Nếu như nhà bán lẻ mua đứt hàng hóa của nhà sản xuất thì sau đó họ sẽ tự chịu trác nhiệm về bảo hành, vận chuyển hàng hóa cho khách hàng. Khi đó rủi ro đối với nhà sản xuất đã được chuyển tới nhà bán lẻ tại thời điểm bán xong sản phẩm đó. Trong trường hợp các nhà sản xuất gửi bán sản phẩm, hay nhà bán lẻ là đại lý hoa hồng, tiêu thụ cho nhà sản xuất thì rủi ro được chia sẻ đối với cả người sản xuất và bán lẻ đến khi bán, bảo hành xong sản phẩm.

– Một số chức năng khác: Các nhà bán lẻ như các siêu thị hiện đại còn thực hiện chức năng chế biến nhất là đối với thực phẩm. Ngoài ra, các nhà bán lẻ còn thực hiện các công việc khác như đóng gói, gắn nhãn mác…


Tóm  lại, hoạt động bán lẻ có vai trò, chức năng vô cùng quan trọng. Nó được coi là một mắt xích không thể thiếu của quá trình tái sản xuất mở rộng để đảm bảo cho quá trình này thông suốt từ đó đem lại hiệu quả kinh tế – xã hội.

Nguồn: Tổng hợp

Thứ Sáu, 20 tháng 9, 2019

Khóa Đào Tạo Quản Lý Kinh Doanh Siêu Thị - INHOUSE

Khóa Đào Tạo Quản Lý Kinh Doanh Siêu Thị - INHOUSE

Một siêu thị không thể hoạt động hiệu quả nếu không được đồng bộ các bộ phận: Thu mua, vận hành, marketing, tài chính và nhân sự.

Tại sao nên tham gia khóa đào tạo quản lý kinh doanh siêu thị

1. Vấn đề siêu thị, chuỗi siêu thị thường gặp phải

🎯 Siêu thị trưng bày chưa đạt chuẩn, lộn xộn

🎯 Hàng hóa kinh doanh chưa phù hợp, khó kiểm soát

🎯 Chưa biết tối ưu kênh cung cấp hàng hóa, giá nhập đầu vào

🎯 Chi phí hoạt động cao

🎯 Nhân viên hay nghỉ việc

🎯 Nhân sự thiếu kiến thức nghiệp vụ và quản lý siêu thị

🎯 Siêu thị hoạt động tự phát, không có nghiệp vụ quản lý vận hành

🎯 Thiếu các chương trình marketing: Trade & Marketing online

🎯 Doanh thu thấp

🎯 Biên lợi nhuận thấp kinh doanh kém hiệu quả

🎯 Cạnh tranh ngày càng cao

2. Xây dựng hoặc tái cấu trúc lại doanh nghiệp bán lẻ chuyên nghiệp

Học viên, đối tác sẽ nắm bắt được kiến thức từ cơ bản đến nâng cao để xây dựng và quản lý vận hành siêu thị một cách hiệu quả nhất, khai thác tối đa nguồn lực đầu tư và hiệu quả kinh doanh.

️🎯 Thiết kế, tái cấu trúc nhận diện thương hiệu siêu thị, tạo sự khác biệt so với các cửa hàng, mô hình khác

️🎯 Phân tích nguồn lực đầu tư siêu thị

️🎯 Phân tích, đánh giá, các tiêu chí, chỉ số kinh doanh siêu thị một cách chi tiết nhất
️🎯 Biết kế hoạch, lộ trình từng giai đoạn thúc đẩy doanh thu và tối ưu lợi nhuận kinh doanh siêu thị.

️🎯 Xây dựng chiến lược, chiến thuật kinh doanh để vượt qua mọi đối thủ.
-> Chi tiết khóa học quản lý siêu thị độc quyền tại ISAAC

3. Xây dựng quản lý kinh doanh siêu thị hiệu quả

Để kinh doanh siêu thị, chuỗi siêu thị mini kinh doanh hiệu quả, toàn bộ đội ngũ nhân sự cần có nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức trong phạm vi công việc, nhiệm vụ mình quản lý phụ trách. Tuy nhiên đó lại chính là điểm yếu của hầu hết các siêu thị, chuỗi siêu thị mini đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, tuy nhiên đó cũng chính là cơ hội lớn cho những mô hình có sự tập trung vào đào tạo nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh siêu thị cho đội ngũ nhân sự của mình. 

Học viên & đối tác sẽ học được gì từ khóa học quản lý kinh doanh siêu thị - khóa học Inhoue

🎯 Kiến thức về sản phẩm: Phân bổ, cơ cấu, kiến thức sản phẩm từ hiện tại và xu hướng kinh doanh sản phẩm tiêu dùng tại Việt Nam.

🎯 Điểm mạnh yếu liên quan tới sản phẩm hàng tiêu dùng tại các cửa hàng tạp hóa, siêu thị, chuỗi siêu thị, trung tâm thương mại

🎯 Các kênh cung cấp hàng hóa trên thị trường và lựa chọn kênh hàng hóa phù hợp với cửa hàng, siêu thị của mình.

🎯 Quy trình và tài liệu quy trình tuyển dụng nhân sự phù hợp với từng vị trí, phòng ban

🎯 Kiến thức & tài liệu quản lý vận hành, đào tạo nội bộ hoạt động siêu thị

🎯 Kiến thức & tài liệu phân tích hiệu quả, cơ hội kinh doanh, sản phẩm, ngành hàng

🎯 Kiến thức & tài liệu báo cáo tuần, tháng, quý và lập kế hoạch kinh doanh

🎯 Kiến thức & tài liệu triển khai marketing siêu thị cho cả năm

🎯 Kiến thức & tài liệu marketing offline & Online với những công cụ tiết kiệm và hiệu quả nhất đối với mô hình kinh doanh bán lẻ.

4. Ai nên tham gia khóa học này

🎯 Mô hình siêu thị đang kinh doanh hoặc mở mới có diện tích > 200m2

🎯 Mô hình siêu thị dạng đầu tư muốn kinh doanh Automation

🎯 Mô hình phát triển chuỗi siêu thị mini 

🎯 Giám đốc siêu thị

🎯 Giám đốc điều hành

🎯 Nhà đầu tư kinh doanh siêu thị, chuỗi siêu thị minimart

5. Kết quả đạt được sau khóa học quản lý kinh doanh siêu thị

🎯 Mô hình siêu thị mini chuyên nghiệp

🎯 Tối ưu nhà cung cấp, quản lý tồn kho hiệu quả

🎯 Giảm tối thiểu 30% vốn đầu tư

🎯 Tăng tối thiểu 30% doanh thu

🎯 Tăng tối thiểu 30% biên lợi nhuận

🎯 Quản lý vận hành hiệu quả với quy trình đạt chuẩn phù hợp với mô hình

🎯 Siêu thị hoạt động với báo cáo theo quy trình quản lý chuẩn

🎯 Các chương trình marketing tổ chức thường xuyên và hiệu quả

🎯 Đẩy mạnh thương hiệu và mở rộng tệp khách hàng tiềm năng

6. GIẢNG VIÊN ĐÀO TẠO

Học viên sẽ được trực tiếp giảng viên Nguyễn Văn Thịnh giảng dạy tại khóa học. Người có trên 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bán lẻ từ phân phối, quản lý, điều hành và kinh doanh siêu thị mini, chuỗi siêu thị và 8 năm kinh nghiệm làm marketing và kinh doanh online. 

Giảng viên Nguyễn Văn Thịnh là người không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức cũng như kinh nghiệm, luôn tìm tòi, cập nhật kiến thức mới nhất để xây dựng và tối ưu mô hình kinh doanh hiệu quả và đã trực tiếp đào tạo cho hàng trăm mô hình siêu thị quy mô lớn cũng như ngàn học viên là các chủ cửa hàng tạp hóa, siêu thị mini trên toàn quốc. 

7. Một số hình ảnh khóa học




Khóa đào tạo quản lý kinh doanh siêu thị cho chuỗi Family mart

Trung Tâm Đào Tạo Kinh Doanh và Setup Siêu Thị ISAAC Việt Nam


Địa chỉ: Phòng 501, Tầng 5, tòa nhà ISaac 813 đường Giải Phóng, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

Điện thoại: 0989.864.866

Mail: Thinhnv281@gmail.com

Websitehttp://www.dichvusieuthi.com

Dịch vụ setup siêu thị mini tại Nam Định - ISaac triển khai

Dịch vụ setup siêu thị mini tại Nam Định - ISaac triển khai

ISaac là đơn vị cung cấp dịch vụ setup siêu thị mini cho đối tác khách hàng tại Nam Định Tuấn Mai mart, công trình được hoàn thiện vào thời gian 08/2019.

ISaac là đơn vị cung cấp dịch vụ setup siêu thị trọn gói cho các mo hình cửa hàng tạp hóa, siêu thị mini trên toàn quốc.

Một số hình ảnh tại cửa hàng siêu thị mini Tuấn Mai mart tại Nam Định.







Thứ Bảy, 3 tháng 8, 2019

Top 3 siêu thị, chuỗi siêu thị mini lớn nhất tại Bắc Ninh

Top 3 siêu thị, chuỗi siêu thị mini lớn nhất tại Bắc Ninh

Đơn vị setup siêu thị ISaac xin cung cấp top 5 siêu thị, chuỗi siêu thị mini có quy mô, thương hiệu lớn nhất tỉnh Bắc Ninh.

I. Tiềm năng đầu tư siêu thị tại tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam, thuộc Đồng bằng sông Hồng và nằm trên Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh tiếp giáp với vùng trung du Bắc bộ tại tỉnh Bắc Giang. Thành phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm Thành phố Hà Nội 30 km về phía đông bắc. Tỉnh Bắc Ninh phía tây và tây nam giáp thủ đô Hà Nội, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông và đông nam giáp tỉnh Hải Dương, phía nam giáp tỉnh Hưng Yên. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Thủ đô. Ngoài ra, Bắc Ninh còn nằm trên 2 hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Bắc Ninh với lợi thế là tỉnh thành giáp ranh với thủ đô, là tỉnh công nghiệp với nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp thu hút nhiều đầu tư từ các tập đoàn trong và ngoài nước, nên lượng người đến Bắc Ninh sinh sống và làm việc tăng một cách đột biến những năm gần đây. 

Chính với những lợi thế đó mà tác động không nhỏ tới sức tiêu dùng tại tỉnh thành này, đó chính là cơ hội cho các mô hình đầu tư kinh doanh trung tâm thương mại, siêu thị, chuỗi siêu thị mini tại đây với những tiềm năng phát triển tốt.

TOP 5 Trung Tâm Thương Mại, Siêu Thị, chuỗi siêu thị mini tại Bắc Ninh

1. TTTM Vincom, Vinmart, vinmart + Bắc Ninh

Vingroup với 3 mô hình siêu thị, trung tâm thương mại: TTTM Vincom, Vinmart, vinmart + đều đã có mặt tại tỉnh Bắc Ninh.

Đương nhiên đầu bảng này không thể không nhắc đến các thương hiệu, mô hình của Vingroup bởi Vin là thương hiệu lớn chiếm thị phần cũng như thương hiệu mạnh nhất tại Việt Nam.


VỊ TRÍ ĐẮC ĐỊA

Ngày 31.08.2018, TTTM Vincom Lý Thái Tổ,Bắc Ninh chính thức khai trương với tổng diện tích 17.400 m2, tọa lạc tại Ngã 6 mặt đường Lý Thái Tổ và đường Trần Hưng Đạo, Phường Suối Hoa khu vực được mệnh danh là trung tâm bán lẻ sôi động và đông dân cư nhất Bắc Ninh. Từ dự án đi đến các khu vực nội và ngoại ô thành phố đều hết sức thuận tiện nhờ các trục giao thông mới hiện đại. Hiểu được điều đó, Vincom Retail đã đầu tư và phát triển Trung tâm thương mại Vincom Plaza Lý Thái Tổ, Bắc Ninh trên diện tích xây dựng 6.865m2, gồm 02 tầng hầm và 03 tầng nổi.

Với mục tiêu đem đến cho người dân cuộc sống tiện ích vượt trội khác biệt với các tòa nhà hiện đại ngay giữa trung tâm thành phố, Vincom Plaza Lý Thái Tổ, Bắc Ninh được tích hợp nhiều tiện ích theo tiêu chuẩn quốc tế vượt trội cho người dân địa phương và du khách gần xa.
Siêu thị Bắc Ninh - Vincom Plaza

Vincom Plaza Lý Thái Tổ, Bắc Ninh là tổ hợp công trình xây dựng gồm có 02 khối tháp: SC cao 27 tầng và khối tháp SA cao 31 tầng; Khối đế chung cao 04 tầng, 02 tầng hầm và tum mái là nơi hội tụ của gần 50 gian hàng thương hiệu Thời trang, Giải trí, Ẩm thực, Nội thất,… uy tín, được yêu thích. Đặc biệt, nơi đây còn hấp dẫn bởi những dịch vụ và sản phẩm mới – độc – lạ lần đầu tiên xuất hiện tại Thành Phố Bắc Ninh.

Danh sách chuỗi siêu thị mini Vinmart + tại Bắc Ninh

VINMART+ BNH 36 ÂU CƠ
Số 36 Âu Cơ, phường Kinh Bắc, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH 144 HAI BÀ TRƯNG
144 Hai Bà Trưng, phường Tiền An, thị xã Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH 103 HUYỀN QUANG
Số 103 Huyền Quang, phường Ninh Xá, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH 402-404 NGUYỄN TRÃI
402-404 Nguyễn Trãi , phường Võ Cường, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH 53 ĐẤU MÃ
Số 53 đường Đấu Mã, phường Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Băc Ninh
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH SỐ 03 DỐC CẦU GỖ
Số 03 Dốc Cầu Gỗ, phường Tiền An, Tp Bắc Ninh.
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH LÊ QUANG ĐẠO, TỪ SƠN
Đường Lê Quang Đạo, phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH THANH BÌNH - ĐỒNG KỴ
Khu phố Thanh Bình, phường Đồng Kỵ, Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH 8-10 NGÕ 2 MINH KHAI
Số 8-10 ngõ 2 Minh Khai, phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH 73 PHỐ VŨ
Số 73 Phố Vũ, phường Đại Phúc, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH 203 NGUYỄN VĂN CỪ
Số 203 Nguyễn Văn Cừ, phường Võ Cường, TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02471066866

VINMART+ BNH SUỐI HOA
Khu Suối Hoa, phường Vũ Ninh, Tp Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02471066866

2. Chuỗi siêu thị Lan Chi tại Bắc Ninh

Được thành lập năm 1995, khởi đầu là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện phân phối hàng tiêu dùng tại địa bàn phía tây và phía Nam thành phố Hà Nội.

Chuỗi siêu thị  Lan Chi Mart ra đời đã mang đến cho người dân vùng ngoại thành một dịch vụ mua sắm chuyên nghiệp,giá cả ổn định, dịch vụ chu đáo,thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tạo ra bộ mặt vùng ngoại thành, giải quyết việc làm cho địa phương, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế nông thôn trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh dịch vụ bán lẻ, hệ thống Lan Chi Mart còn mở rộng thêm chuỗi cung ứng dịch vụ là khu ẩm thực và khu vui chơi, góp phần đưa hệ thống Lan Chi mart trở thành không chỉ là địa chỉ mua sắm của mọi nhà mà còn là điểm đến vui chơi giải trí cho cả gia đình.Hơn thế nữa, Lan Chi mart còn mở ra vô số cơ hội việc làm cho người dân địa phương, giúp họ được đào tạo, phát triển con đường sự nghiệp và góp phần xây dựng quê nhà ngay trên chính mảnh đất quê hương mình


Siêu Thị Lan Chi Thuận Thành
Ngã tư Đông Côi, Thị Trấn Hồ, Huyện Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh
0981.048.384

3. Chuỗi siêu thị Dabaco Bắc Ninh

TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM – đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới – là một Tập đoàn hoạt động đa ngành nghề, trong đó, lĩnh vực chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó, DABACO còn tham gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và kinh doanh bất động sản. DABACO tự hào là một trong những thương hiệu xuất hiện sớm nhất trên thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam và là một trong 10 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất cả nước.

Danh sách siêu thị Dabaco Bắc Ninh
  1. Siêu thị DABACO Gia Bình
  2. Siêu thị DABACO Lý Thái Tổ
  3. Siêu thị DABACO Quế Võ
  4. Siêu thị DABACO Từ Sơn

Thứ Năm, 1 tháng 8, 2019

Phân phối bim bim Poca, Oishi, Orion loại Snack nào bán tốt nhất

Phân phối bim bim Poca, Oishi, Orion loại Snack nào bán tốt nhất

Thông tin nhà phân phối bim bim Poca, Oishi, Orion bất kỳ người kinh doanh cửa hàng tạp hóa, siêu thị mini nào cũng đều cần biết đến để có thể nhập hàng và kinh doanh tại cửa hàng của mình.

Bim bim là gì?

Bim bim (cách gọi của miền Bắc) hay Snack (cách gọi của miền Nam) là một loại thức ăn nhẹ làm bằng bột và gia vị hoặc các loại hạt (như đậu phộng..), được sấy khô đóng bao, ăn có vị giòn.

Bim bim có nhiều loại, dựa vào thứ gia vị tẩm bột: bim bim cay, bim bim vị tôm, bim bim vị bò, bim bim vị cua... rất là phong phú và đa dạng. Vị chủ đạo của bim bim là mặn và cay, nhưng cũng có một số loại bim bim ngọt.

Hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất bim bim. Món ăn này không chỉ trẻ con mà cả người lớn cũng thích.
Phân phối Bim Bim

Thị trường phân phối bim bim, sức tiêu dùng như nào?

Theo dữ liệu của Nielsen, doanh số toàn cầu của ngành hàng thức ăn nhẹ đạt mức tăng trưởng 3,4 tỉ USD trong năm 2017. Tại Việt Nam, ngành hàng thực phẩm là một trong 3 nhóm ngành hàng tăng trưởng nhanh nhất trong năm 2017. Trong đó, các sản phẩm snack cho thấy sự tăng trưởng ấn tượng, đạt mức 21% trong năm 2017. 

Quy mô thị trường bánh snack được tại Việt Nam ước khoảng 518 triệu USD vào năm 2015, trong đó, các loại snack chế biến chiếm tỉ trọng 33%, các loại hạt 30% và khoai tây chiên là 24%, theo thống kê của Savory Snacks Market in Vietnam Databook to 2020.

Ước tính đến năm 2020, quy mô thị trường tăng lên gần gấp đôi, tương đương hơn 1 tỉ USD. Nếu tính bình quân với con số ước lượng về tăng trưởng, quy mô thị trường snack năm 2017 có thể đạt đến mức 700 triệu USD. 

Sự phát triển của thị trường snack Việt Nam không nằm ngoài xu hướng chung của châu Á. Các món ăn vặt (không phải nhóm thực phẩm thường xuyên) đang được tiêu thụ mạnh hơn nhờ sự gia tăng của tầng lớp trung lưu ở khu vực này. 

Mức giá khá dễ mua (trải rộng từ 5.000 - 20.000 đồng), công nghệ sản xuất không phức tạp, câu chuyện cạnh tranh giữa các nhà sản xuất snack hiện diễn ra khốc liệt trên các kênh phân phối, gồm cả kênh truyền thống như cửa hàng bán lẻ, đại lý, hay hiện đại kệ siêu thị hay cửa hàng tiện lợi. 

Phát triển kênh phân phối bim bim là yếu tố quyết định quan trọng đối với các mặt hàng tiêu dùng, bên cạnh việc đầu tư quảng cáo. Hai ông lớn Oishi và Kinh Đô thành công nhờ khai thác tốt yếu tố này. Theo tờ Nhịp cầu đầu tư, không có thống kê cụ thể về thị phần, nhưng đâu đó người trong ngành thừa nhận Oishi có thể chiếm hơn phân nửa thị trường, còn Kinh Đô cũng quanh mức 20%.

Thương hiệu phân phối bim bim tại Việt Nam

Oishi - Liwayway (Philippines)

Oishi có lẽ là 1 trong các thương hiệu snack ngoại vào Việt Nam sớm nhất (1997). Được thành lập vào năm 1966 với khởi nguồn từ việc đóng gói tinh bột bắp, doanh nghiệp mẹ Liwayway sở hữu thương hiệu Oishi hiện đang kinh doanh tại nhiều quốc gia châu Á với các sản phẩm từ tinh bột bắp, cà phê, bánh kẹo và nhiều sản phẩm khác.

Liwayway bước chân vào lãnh địa công nghiệp snack vào khoảng thập niên 1970s. Sau đó, khai phá thị trường Trung Quốc năm 1984. Năm 1993, ông mở công ty đầu tiên ở Trung Quốc, ngày nay chính là Công ty TNHH Liwayway Holdings đặt tại Thượng Hải.

Với 12 nhà máy cùng hơn 400 đại lý ở thị trường đông dân nhất thế giới, Oishi là một thương hiệu nổi tiếng của Thượng Hải và toàn Trung Quốc.

Oishi vào Việt Nam từ năm 1997 và Myanmar vào năm 1999. Năm 2006, các nhà máy ở Thái Lan và Indonesia được xây dựng. Hoạt động trên phạm vi 6 quốc gia, doanh thu từ thị trường nước ngoài ước tính chiếm khoảng 90% tổng doanh thu của công ty.

Đây là một con số đáng ngạc nhiên bởi các công ty Philippines khác cũng hoạt động ở nước ngoài đều nhận về tỷ trọng doanh thu thấp hơn nhiều. Ví như Universal Robina Corp. (URC) hoạt động tại 7 quốc gia nhưng doanh thu từ nước ngoài chỉ chiếm 30% tổng doanh thu. Hay Jollibee kinh doanh ở 8 nước, tỷ trọng doanh thu bên ngoài Philippines chỉ chiếm khoảng 20%.

Liwayway hiện đang vận hành 12 nhà máy tại Trung Quốc, 3 ở Philippines, 2 ở Việt Nam, 1 ở Indonesia và 1 ở Myanmar. Dựa trên thị phần mà công ty này nắm giữ, ước tính doanh thu bán lẻ snack của Oishi có thể đạt khoảng 1 tỷ USD vào năm 2013.

Poca - Pepsico  

Năm 2012, Pepsico chính thức bán mảng đồ uống cho Suntory (Nhật) và mở một công ty chuyên kinh doanh thực phẩm tại Việt Nam, toan tính dùng nhãn hàng Snack Poca làm nòng cốt trong cuộc chiến giành thị trường.

Cụ thể, năm 2008, PepsiCo công bố dự án trồng khoai tây sạch tại Lâm Đồng với số vốn lên tới 30 triệu USD. PepsiCo sẽ cung cấp giống, kỹ thuật và quy trình trồng trọt cho nông dân theo công nghệ được chuyển giao từ Tập đoàn mẹ. Toàn bộ khoai tây thu hoạch được, theo pepsico, sẽ phục vụ cho việc sản xuất bánh snack tại nhà máy ở Bình Dương có công suất khoảng 10.000 tấn khoai tây tươi/năm.

Dành 8.000 tỷ đồng để ăn bim bim 1 năm, giới trẻ Việt đang bỏ tiền vào túi những đại gia nào? - Ảnh 3.
"Đầu tư vùng nguyên liệu khoai tây là nền tảng cốt lõi nhằm đảm bảo cho mô hình kinh doanh này đạt tỉ suất lợi nhuận ròng 12-15% và có lãi sau 3 - 4 năm", một lãnh đạo công ty chứng khoán từng cho biết.

Sinh sau đẻ muộn so với các thương hiệu có mặt tại Việt Nam, nhưng Poca của Pepsi đã gặt hái được nhiều dấu ấn trên thị trường. Sản phẩm snack từ khoai tây của công ty này đã tạo nên xu hướng mới cho ngành hàng snack, khi trước đó người tiêu dùng mới chỉ được biết đến snack bột của Oishi hay Kinh Đô.

Ngoài Poca, Pepsico cũng đã đưa vào thị trường các sản phẩm snack nhãn Fritos và Lay's (khoai tây miếng). 

O' Star và Toonies - Orion (Hàn Quốc)

Ra đời cùng thời gian với Poca, thương hiệu O' Star của Orion và sau này có thêm Toonies, hiện là "át chủ bài" của Orion trên thị trường này. 

Orion tham gia thị trường Việt Nam từ năm 1995, với sản phẩm chính là bánh Chocopie. Sản phẩm này của Orion đã rất thành công và luôn duy trì thị phần 40-45% với thị trường mặt hàng bánh mềm socola.

Đến năm 2006, nhà máy đầu tiên của Orion được xây dựng tại phía nam TP HCM và đến năm 2009, một nhà máy khác được xây dựng tại Hà Nội.

Dành 8.000 tỷ đồng để ăn bim bim 1 năm, giới trẻ Việt đang bỏ tiền vào túi những đại gia nào? - Ảnh 4.
Sự thành công của Orion trong mảng snack không thể không nhắc tới vai trò của agency khi quảng bá sản phẩm bim bim O' Star. Năm 2010, Masso trở thành agency quản lý thương hiệu cho nhãn hàng snack khoai tây O’star. 

Tại thời điểm đó, người tiêu dùng luôn suy nghĩ các loại bánh snack không có lợi cho sức khỏe khi nhiều nghiên cứu đã cho thấy bánh snack là nguyên nhân gây ra các căn bệnh như ung thư, đau tim và béo phì… Doanh thu sụt giảm và nỗ lực của các doanh nghiệp vẫn không thể phục hồi và cứu vãn tình trạng này. Thay vào việc ra sức xoay chuyển tình thế thì Masso quyết định làm một việc khá độc đáo là: cho khách hàng tham gia và trải nghiệm với quy trình sản xuất của O’star.

Các hoạt động quảng bá và xúc tiến bán hàng sau đó đã mang lại thành công đối với công ty Hàn Quốc. 

---

Ngoài các dòng sản phẩm snack miếng (khoai tây và bột) nói trên, thị trường còn ghi nhận dấu ấn của nhiều tên tuổi với các dòng sản phẩm như snack dạng hạt như đậu phộng, đậu hà lan... với các tên tuổi lâu đời như Tân Tân, Tuyền Ký... Hay các món hoa quả sấy của thương hiệu Vinamit.

Xu hướng thị trường phân phối bim bim 

Thế hệ Z ngày càng càng trưởng thành và là lực lượng tiêu dùng chính tại hiện tại và trong tương lai. Đặc biệt nhóm sản phẩm dành cho thanh thiếu niên, và đương nhiên Snack là sản phẩm không thể bỏ qua. 

Cùng với xu hướng các mô hình đầu tư kinh doanh tập trung các đối tượng thanh thiếu niên như cửa hàng tiện ích ngày càng tăng càng kích thích thị trường tiêu dùng cũng như phân phối bim bim ngày càng phát triển. 

Bạn là người kinh doanh cửa hàng tạp hóa, siêu thị mini có nhu cầu tìm kiếm thông tin nhà cung cấp Bim BIm có thể qua cửa hàng hoặc siêu thị nào đó lấy số hotline có trên sản phẩm và gọi điện để xin thông tin nhà cung cấp tại khu vực của mình.

Có thể bạn đang tìm kiếm: Thông tin nhà cung cấp phân phối bim bìm tại: Hà Nội, TPHCM hoặc các tỉnh thành lớn khác như: 

Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Hải Dương, Ninh Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc...