Hiển thị các bài đăng có nhãn tỉ lệ chiết khấu. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tỉ lệ chiết khấu. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 12 tháng 5, 2020

Chiết khấu là gì? cách tính các loại chiết khấu kinh doanh bán hàng

Chiết khấu là gì? cách tính các loại chiết khấu kinh doanh bán hàng

Chiết khấu là gì? chắc chắn trong kinh doanh thương mại, buôn bán nhiều người đã được nghe và sử dụng hoặc áp dụng trong kinh doanh bán hàng của mình tuy nhiên không hẳn ai cũng hiểu rõ về khái niệm của chiết khấu.
Chiết khấu là gì
Chiết khấu là gì?


1. Khái niệm chiết khấu là gì?

Để tìm hiểu khái niệm chiết khấu là gì thì chúng ta có thể tham khảo từ wikipedia thì trong tài chính, chiết khấu là quy trình xác định giá trị hiện tại của một lượng tiền tệ tại một thời điểm trong tương lai và việc thanh toán tiền dựa trên cơ sở các tính toán giá trị thời gian của tiền tệ. 

Giá trị chiết khấu của một vòng quay tiền tệ được xác định bằng cách khấu trừ giá trị của nó đi một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với từng đơn vị thời gian giữa thời điểm mà vòng quay tiền tệ được lượng giá với thời gian bắt đầu của vòng quay tiền tệ. Thông thường phần lớn các tỷ lệ chiết khấu được biểu diễn như là tỷ lệ phần trăm theo năm.

Để tính giá trị hiện tại (PV) của một vòng quay tiền tệ đơn giản, người ta chia nó cho (1 cộng với lãi suất của đơn vị thời gian mà vòng quay tiền tệ này phải thực hiện).

Chiết khấu trong tiếng Anh là gì cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Tên tiếng anh thì chiết khấu là discounting.

2. Khái niệm chiết khấu là gì khác trong kinh doanh


2.1 Chiết khấu trong kinh doanh là gì?

Chiết khấu trong kinh doanh là một phần tỷ lệ giảm giá mà người mua hàng được nhận từ người bán. Mục đích nhằm khiến cho khách hàng mua nhiều lần hơn hoặc mua với số lượng lớn hơn so với nhu cầu thực của họ. Tùy thuộc vào điều kiện mua hàng của khách hàng như giá giá trị đơn, hoặc mua số lượng lớn bao nhiêu thì sẽ được hưởng mức chiết khấu tương ứng tùy theo chiến lược bán hàng của đơn vị kinh doanh.

2.2 Mức chiết khấu là gì? 

Mức chiết khấu là gì? mức chiết khấu thường được chọn tương đương nhau với chi phí vốn, với tỷ lệ chiết khấu có thể điều chỉnh được. Điều kiện đòi hỏi người bán hàng cần có sự tính toán phù hợp hay nói cách khác là phân tích tính hiệu quả, mục đích của việc kinh doanh để đưa ra mức chiết khấu hợp lý nhất; nhằm đảm bảo vừa kích thích khách hàng mau hàng và vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, công ty. 

2.3 Tỷ lệ chiết khấu là gì?

Tỷ lệ chiết khấu là phần lãi suất được chiết khấu trên dòng tiền vào ra trong kinh doanh. Nó thường được tính tương đương với chi phí vốn trong tài chính. Trong mua bán, kinh doanh thương mại thì tỷ lệ chiết khấu chính là tỷ lệ được giảm giá, khuyến mại cho người mua nhằm kích thích mua sắm. Trong đầu tư, ở các dự án tư nhân thì tỷ lệ này được dựa trên chi phí bình quân gia quyền về vốn mà doanh nghiệp phải chịu.
tỉ lệ chiết khấu
tỉ lệ chiết khấu

3. Trong kinh doanh có các loại chiết khấu nào?

Trong kinh doanh có đa dạng các loại chiết khấu, tuy nhiên sau đây là một số loại chiết khấu mà các mô hìn kinh doanh, thương mại, phân phối hàng hóa thường hay áp dụng 7 loại chiết khấu sau đây.

3.1 Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại (Trade discount - a fixed percentage offered to a distributor) thường được áp dụng trong chuỗi phân phối hàng hóa, đặc biệt là hàng tiêu dùng. Khuyến khích từ các nhà sản xuất dành cho siêu thị bán sản phẩm của mình, họ có thể tăng mức giảm giá cho siêu thị từ 5 % lên 15% so với giá trên sản phẩm.

3.2 Chiết khấu bán buôn vì mua số lượng lớn

Chiết khấu bán buôn vì mua số lượng lớn- Bulk discount - a discount given to buyers purchasing a large amount. Là hình thức khi mua số lượng lớn sẽ được mức chiết khấu tương ứng, nhằm mục đích kích thích người mua với số lượng nhiều hơn.

3.3 Giá bán lẻ thấp hơn để quảng bá sản phẩm

Giá bán lẻ thấp hơn để quảng bá sản phẩm- Promotional discount - a lower retail price for a special sale. Tức là hình thức giảm giá trực tiếp bằng tiền mặt. Ví dụ sản phẩm A giá bán lẻ ngày thường là 100.000đ, thì dịp này khuyến mại chỉ còn 78.000đ mà thôi. Tức là chiết khấu trực tiếp 22.000đ/ sản phẩm.

3.4 Giảm giá nếu thanh toán bằng tiền mặt

Giảm giá nếu thanh toán bằng tiền mặt - Cash discount - a discount for payment in cash: Kích thích khách hàng thanh toán bằng tiền mặt khi mua hàng. Cách chiết khấu này thường được áp dụng cho các mô hình kênh phân phối, có công nợ. Nhà cung cấp muốn hạn chế công nợ, hoặc muốn sử dụng, huy động tiền mặt có thể áp dụng cách này.

3.5 Chiết khấu tùy theo ngành nghề của người mua

Chiết khấu tùy theo ngành nghề của người mua - Professional discount - a discount given to people in a particular field, for example when doctors pay a reduced price for medicine.

3.6 Giảm giá cho nhân viên

Giảm giá cho nhân viên - Employee discount - a discount for staff. Là hình thức giảm giá bán, hoặc chiết khấu cho nhân viên; thậm trí người thân, người nhà của nhân viên. Đây cũng là cách kích thích mua hàng từ cán bộ công nhân viên của công ty, đặc biệt tập đoàn lớn có số lượng nhân viên lớn như: Vingroup, thế giới di động, FPT...

3.7 Chiết khấu theo mùa

Chiết khấu theo mùa - Seasonal discount - a reduced price offered on goods sold at the “wrong” time of the year, such as ski equipment in the summer. Cách này thường được áp dụng cho các mô hình kinh doanh sản phẩm mang tính chất mùa vụ, thời điểm.

Ví dụ như chăn ga gối đệm; thời trang....

4. Cách tính chiết khấu thanh toán

4.1 Chiết khấu thanh toán là gì

Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm cho người mua vì đã thanh toán trước thời hạn hợp đồng. Tài khoản sử dụng khi hạch toán là tài khoản 635 chi phí tài chính.

Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.”.

4.2 Quy định về Chiết khấu thanh toán

* Chiết khấu thanh toán không phải xuất hóa đơn cho bên mua.

* Chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.
* Quy định về việc nộp thuế Thu nhập cá nhân đối với bên nhận Chiết khấu thanh toán.

Theo Chuẩn mực Kế toán số 14 được ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC , “Chiết khấu thanh toán” là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Việc Chiết khấu thanh toán phải được ghi cụ thể trong hợp đồng để làm cơ sở thực hiện và giải quyết các thủ tục về Thuế - Kế toán.

Ví dụ:
Doanh nghiệp A bán hàng cho doanh nghiệp B, trong hợp đồng có thỏa thuận rằng nếu bên B thanh toán tiền hàng trước ngày 31/8 thì sẽ được chiết khấu 1% trên giá trị đơn hàng 100 triệu.

Doanh nghiệp B thanh toán cho doanh nghiệp A vào ngày 27/8 nên sẽ được hưởng chiết khấu 1% theo thỏa thuận, tức được nhận Chiết khấu thanh toán là 1 triệu đồng.

Chiết khấu thanh toán không phải xuất hóa đơn cho bên mua
Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
...
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. ”

Chiết khấu thanh toán được xem là khoản chi phí tài chính mà bên bán chấp nhận chi cho bên mua, chứ không phải là việc bán hàng hóa, dịch vụ. Do đó, bên bán và bên mua lập Phiếu chi và Phiếu thu khi nhận tiền Chiết khấu thanh toán, chứ không lập hóa đơn.

Chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, Chi phí Chiết khấu thanh toán được tính chi phí hợp lý khi có hợp đồng mua bán ghi rõ việc Chiết khấu thanh toán và chứng từ thanh toán đúng quy định.


Đối với bên mua, căn cứ vào chứng từ thu tiền, khoản chiết khấu này được tính vào khoản thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Quy định về việc nộp thuế Thu nhập cá nhân đối với bên nhận Chiết khấu thanh toán

Việc xác định nghĩa vụ thuế Thu nhập cá nhân của cá nhân khi mua hàng hóa nhận được khoản Chiết khấu thanh toán sẽ phụ thuộc vào việc cá nhân đó là cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh; Cụ thể:

Đối với cá nhân không kinh doanh, mua hàng về chỉ để tiêu dùng, là người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa mua về không bán lại thì khoản Chiết khấu thanh toán không phải chịu thuế Thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân là đại lý bán hàng hóa, khoản Chiết khấu thanh toán nhận được thuộc diện chịu thuế Thu nhập cá nhân với thuế suất 1% theo quy định tại Danh Mục ngành nghề tính thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Quý thành viên có thể tham khảo : Công văn 1162/TCT-TNCN năm 2016.

Trên đây ISAAC GROUP đã tổng hợp chia sẻ khái niệm chiết khấu là gì? cũng như các vấn đề liên quan tới các loại chiết khấu trong kinh doanh bán hàng.